Danh từ là loại từ dùng để "gọi " các đối tượng hiện diện trong thế giới xung quanh ta (con người, sự vật, sự việc). Làm các chức năng chủ ngữ, tân ngữ, bổ túc từ (của động từ to be, become, seem) ở trong câu. Các danh từ chỉ chất liệu, nguyên vật liệu và trừu tượng thì không đếm được. Các danh từ đếm được có dạng số nhiều thành lập theo các quy tắc tương ứng với mỗi loại danh từ.
Danh từ được cấu tạo từ ba thành phần là đuôi (chỉ người/ chỉ vật), tiền tố, hậu tố.
a) Các tiền tố tạo nên danh từ
(supper, under, sur, sub, over) + N
b) Các hậu tố tạo nên danh từ
- N + (-ism/-ship)
- N + (-ist/-an/-ian/-ess)
- V + (-ion/-tion/-ation/-ition/-sion)
- V + (-er/-or/-ar/-ant/-ent/-ee)
- V + (-ment/-ance/-ence/-age/-ery/-ing/-al)
- Adj + (-y/-ity/-ty/-cy/-ness/-ism/-dom)
- Biến đổi [Adj + (-ent)] thành [Adj + (-ence)]
Danh từ được phân ra làm bốn loại với các tính chất khác nhau là danh từ chung - gọi tên các sự vật/sự việc chung chung (gà, vịt, hoa, cỏ, bàn, ghế,...); danh từ riêng - gọi tên một sự vật/sự việc "xác định"/phân biệt với các sự vật/sự việc khác (tên riêng của mỗi người, tên quốc gia, tên riêng của các địa danh,...); danh từ trừu tượng (niềm vui, nỗi buồn, lòng can đảm, v.v...) và danh từ tập hợp (đám đông, bầy, đàn, đội/nhóm,...).
Danh từ ghép là các danh từ được tạo thành từ việc ghép nối các từ loại khác nhau để thể hiện chung một ý nghĩa, gồm danh từ ghép dạng tennis shoe (không có khoảng cách giữa các từ); dạng six-pack (có dấu nối "-" giữa các từ) và dạng bedroom (không có cả khoảng cách và dấu nối "-" giữa các từ).
Có nhiều trường hợp cần kết hợp nhiều từ khác nhau để tạo thành danh từ ghép như khi,
- Danh từ thứ hai thuộc về hoặc là một bộ phận của danh từ thứ nhất (cửa sổ lớp học - class window, khung hình - picture frame, chuông chùa - pogoda bell, v.v...)
- Danh từ thứ nhất chỉ rõ nơi chốn của danh từ thứ hai (đường phố - city street, đường làng - country lane, chợ nổi - float market, v.v...)
- Danh từ thứ nhất chỉ rõ vật liệu tạo nên danh từ thứ hai (cửa thép - steel door, tường đá - stone wall, huy chương vàng - gold medal,...).
- Danh từ thứ nhất là nguồn năng lượng/nhiên liệu cho danh từ thứ hai hoạt động (động cơ xăng - petrol engine, bếp dầu - oil stove, bếp điện - electric stove, v.v...)
- Danh từ thứ nhất xác định rõ hơn (thu hẹp phạm vi) danh từ thứ hai (tách trà - tea cup, cửa thoát hiểm - escape hatch, sân bóng đá - football ground, v.v...).
- Gọi tên các loại hình nghề nghiệp, môn thể thao, trò giải trí,...(ca sĩ nhạc pop - pop singer, trận bóng đá - football match, trại gà - chicken farming, v.v...).
Cụm danh từ là kết hợp (theo quy tắc ngữ pháp phức tạp) của rất nhiều từ loại khác nhau để thể hiện một ý nghĩa chung (danh từ phức tạp!).
0 comments:
Post a Comment